Các phong cách Torii

Về mặt cấu trúc, loại đơn giản nhất trong các loại torii là shime torii hoặc chūren torii (注連鳥居, shime torii hoặc chūren torii?) (xem minh hoạ bên dưới).[ghi chú 3] Có lẽ là một trong những loại lâu đời nhất của torii, nó bao gồm hai cây chống với một sợi dây thừng linh thiêng gọi là shimenawa gắn giữa chúng.[16]

Tất cả các loại torii có thể được chia thành hai họ torii, họ shinmei (神明系, họ shinmei?) và họ myōjin (明神系, họ myōjin?).[1][ghi chú 4] Torii của họ thứ nhất chỉ có các chi tiết thẳng, họ thứ hai thì có cả các chi tiết thẳng và cong.[1]

Họ shinmei

Shinmei torii và các biến thể của nó được đặc trưng bởi các cây ngang thẳng ở trên cùng.

  • Shime torii: chỉ có hai cột chống và một shimenawa
  • Shinmei torii
  • Ise torii - một shinmei torii với một kasagi dạng ngũ giác trong phần đó, một shimaki và kusabi.
  • Kashima torii - một shinmei torii với kusabi và một nuki nhô ra từ hai bên.
  • Kasuga torii - một myōjin torii với cây ngang thẳng trên cùng, được cắt bởi một thanh khác tạo thành một góc vuông.
  • Hachiman torii - một kasuga torii, nhưng hai cây ngang bên trên được cắt vát một góc nghiêng đối xứng nhau qua trục.
  • Mihashira torii - một bộ ba shinmei torii.

Thư viện hình ảnh

  • Torii ở bãi biển trên đảo Naoshima
  • Ise torii, loại thứ nhất. Lưu ý sự hiện diện của kasagi
  • Ise torii, loại thứ hai. Lưu ý về shimaki
  • Hachiman torii
  • Mihashira torii
  • Một shiroki torii

Shinmei torii

Shinmei torii (神明鳥居, Shinmei torii?), loại được đặt tên cho họ torii, được cấu thành chỉ bằng một cây ngang (kasagi) và hai cột trụ (hashira) ráp với nhau bằng một dầm nối (nuki).[17] Ở dạng đơn giản nhất của nó, tất cả bốn thành tố được làm tròn và những cột trụ không có độ nghiêng. Khi nuki hình chữ nhật trong phần đó, nó được gọi là Yasukuni torii, bắt nguồn từ Thần xã Yasukuni ở Tokyo.[18] It is believed to be the oldest torii style.[1]

Ise torii

Ise torii (伊勢鳥居, Ise torii?) (xem minh hoạ bên trên) là những cánh cổng chỉ xuất hiện ở Nội Cung và Ngoại Cung ở Thần cung IseMie. Vì lý do này, chúng cũng được gọi là Jingū torii, từ Jingū, tên gọi tiếng Nhật chính thức của Thần cung Ise.[16]

Có tất cả hai biến thể. Loại phổ biến nhất là cực kỳ tương tự như một shinmei torii, tuy nhiên cột trụ của chúng có một khuynh hướng nghiêng nhẹ và nuki của chúng được giữ tại chỗ bằng nêm (kusabi). Kasagi có dạng khối ngũ giác (xem minh hoạ trong thư viện hình ảnh). Các phần đuôi của kasagi hơi dày, tạo điểm nhấn bằng một đường nghiêng lên trên. Tất cả những torii này được xây dựng sau thế kỷ 14.

Loại thứ hai là tương tự như loại đầu tiên, nhưng cũng có một cây ngang thứ hai hình chữ nhật (shimaki) nằm dưới một kasagi hình ngũ giác.[19]

Loại cổng này và phong cách shinmei torii bắt đầu trở nên phổ biến hơn trong những năm đầu thế kỷ 20 tại thời điểm Thần đạo Quốc gia, bởi chúng được coi là lâu đời nhất và uy tín nhất.[6]

Kasuga torii

Kasuga torii (春日鳥居, Kasuga torii?) là một myōjin torii (xem minh hoạ bên trên) với các cây ngang thẳng ở trên cùng. Phong cách này lấy tên gọi từ ichi-no-torii (一の鳥居, ichi-no-torii?), hoặc torii chính của Kasuga-taisha.

Các trụ cột có một độ nghiêng và hơi thuôn lại theo hình nón. Nuki trồi ra và được giữ tại chỗ bởi kusabi được bắt vào hai bên.[20]

Loại torii này là loại đầu tiên được sơn son và được nhận một shimaki ở Kasuga Taisha, đền thờ có tên được đặt cho phong cách này.[16]

Hachiman torii

Gần giống như một kasuga torii (xem minh hoạ bên trên), nhưng với hai cây ngang trên có đường vát chéo, Hachiman torii (八幡鳥居, Hachiman torii?) xuất hiện lần đầu trong thời kỳ Heian.[16] Tên gọi của nó bắt nguồn từ thực tế rằng loại torii này thường được sử dụng tại các đền thờ thần Hachiman.

Kashima torii

Kashima torii (鹿島鳥居, Kashima torii?) (xem minh hoạ bên trên) là một shinmei torii không có korobi, với kusabi và một nuki trồi ra. Tên gọi của nó bắt nguồn từ Đền KashimaIbaraki.

Kuroki torii

Kuroki torii (黒木鳥居, Kuroki torii?) là một shinmei torii được xây dựng với gỗ không lột vỏ. Bởi loại torii này yêu cầu được thay thế vào mỗi khoảng ba năm, nó đang trở nên ngày càng hiếm. Ví dụ điển hình nhất là Đền Nonomiya ở Kyoto. Tuy nhiên, đền thờ này bây giờ sử dụng một torii làm bằng vật liệu tổng hợp mô phỏng giao diện của gỗ.

Shiromaruta torii

Shiromaruta torii (白丸太鳥居, Shiromaruta torii?) hoặc shiroki torii (白木鳥居, shiroki torii?) là một shinmei torii làm từ những thanh gỗ dược lột vỏ. Loại torii này được đặt tại lăng mộ của tất cả các Thiên hoàng.

Mihashira torii

Mihashira torii hoặc Mitsubashira Torii (三柱鳥居, Torii ba cột trụ?, cũng 三角鳥居 sankaku torii) (xem minh hoạ bên trên) là một loại torii xuất hiện với một nhóm ba torii đơn (xem thư viện). Nó được suy luận bởi một số người rằng đã được xây dựng bởi các Kitô hữu đầu tiên của Nhật Bản đại diện cho Ba Ngôi Thiên Chúa.[21]

Torii của họ myōjin

Myōjin torii và các biến thể của nó được đặc trưng bởi các cây ngang cong.

  • Myōjin torii - kasagi và shimaki được uốn cong lên trên.
  • Nakayama torii - một myōjin torii, nhưng nuki không nhô ra từ các cột trụ.
  • Daiwa hoặc Inari torii - một myōjin torii với các vòng ở phía trên các cột trụ.
  • Ryōbu torii - một daiwa torii với các cột trụ hỗ trợ ở cả hai bên.
  • Miwa torii - một bộ ba myōjin torii.
  • Usa torii - một myōjin torii không có gakuzuka.
  • Nune torii - một daiwa torii với một đầu hồi nhỏ phía trên gakuzuka.
  • Sannō torii - một myōjin torii với một đầu hồi phía trên kasagi.
  • Hizen torii - một phong cách khác thường với một kasagi tròn, và có các cột trụ dày phình ra ở phía dưới.[ghi chú 5]

Thư viện hình ảnh

  • Myōjin torii
  • Sannō torii
  • Daiwa torii. Chú ý phần nemaki.
  • Sumiyoshi torii có các cột trụ với một mặt cắt ngang hình vuông.
  • Nakayama torii
  • Ryōbu torii
  • Miwa torii
  • Hizen torii (肥前鳥居, Hizen torii?) có một kasagi tròn và các cột trụ dày phình ra ở phía dưới.

Myōjin torii

Myōjin torii (明神鳥居, Myōjin torii?), cho đến nay là phong cách torii phổ biến nhất, được đặc trưng bởi các cây ngang cong ở phía trên (kasagi và shimaki). Cả hai đường đều được làm cong nhẹ lên. Kusabi có xuất hiện trong công trình. Một myōjin torii có thể được làm từ gỗ, đá, bê tông hoặc các vật liệu khác, có thể được sơn son hoặc không sơn.

Nakayama torii

Phong cách Nakayama torii (中山鳥居, Nakayama torii?), lấy tên từ Thần xã Nakayama ở Okayama, về cơ bản là một myōjin torii, nhưng nuki không nhô ra từ các cột trụ, và phần đường cong tạo bởi hai cây ngang được làm lộ ra nhiều hơn so với bình thường. Torii ở đền Nakayama cao tới 9 m, được xây dựng vào năm 1791.[16]

Daiwa / Inari torii

Daiwa hoặc Inari torii (大輪鳥居・稲荷鳥居, Daiwa hoặc Inari torii?) (xem minh hoạ phía trên) là một myōjin torii với hai vòng được gọi là daiwa ở trên đỉnh hai cột trụ. Tên gọi "Inari torii" tới từ từ thực tế là các daiwa torii màu đỏ son có xu hướng phổ biến ở các đền thờ thần Inari, nhưng ngay cả ở đền thờ nổi tiếng Fushimi Inari, không phải tất cả torii đều theo phong cách này. Phong cách này xuất hiện đầu tiên vào cuối thời kỳ Heian.

Sannō torii

Sannō torii (山王鳥居, Sannō torii?) (xem ảnh phía dưới) là myōjin torii với một đầu hồi vượt lên phía trên hai cây ngang. Ví dụ rõ ràng nhất về phong cách này có thể tìm thấy ở đền Hiyoshi gần hồ Biwa.[16]

Miwa torii

Cũng được gọi là sankō torii (三光鳥居, tam quang điểu cư?, torii ba đèn), mitsutorii (三鳥居, tam điểu cư?, torii bộ ba) hoặc komochi torii (子持ち鳥居, komochi torii? torii với trẻ em) (xem minh hoạ phía trên), miwa torii (三輪鳥居, miwa torii?) gồm ba myōjin torii mà có các cột trụ không nghiêng. Nó có thể có hoặc không có các cánh cửa. Cổng nổi tiếng nhất là ở Đền Ōmiwa, ở Nara, nơi mà tên gọi được đặt cho phong cách này.[16] an entrance to a temple

Ryōbu torii

Cũng được gọi là yotsuashi torii (四脚鳥居, tứ cước điểu cư?, torii bốn chân), gongen torii (権現鳥居, gongen torii?) hoặc chigobashira torii (稚児柱鳥居, chigobashira torii?), ryōbu torii (両部鳥居, ryōbu torii?) là một daiwa torii có các cột trụ được làm kiên cố thêm ở cả hai bên bởi các cây chống vuông (xem minh hoạ bên trên).[22] Tên gọi của phong cách bắt nguồn từ mối quan hệ lâu dài với Thần đạo Ryōbu, một dòng tư tưởng trong Chân ngôn tông. Torii nổi tiếng nổi trên mặt nước ở Itsukushima là một ryōbu torii, và đền thờ đó từng là một ngôi chùa của phái Chân ngôn tông, vì vậy mà nó vẫn có một ngôi chùa.[23]

Hizen torii

Hizen torii (肥前鳥居, Hizen torii?) là một loại bất thường của torii với một kasagi tròn và các cột trụ phình xuống bên dưới. Ví dụ ở thư viện bên dưới là cổng torii chính ở đền Chiriku HachimangūSaga, và là một Tài sản Văn hoá Quan trọng được thành phố chỉ định.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Torii http://www.univie.ac.at/rel_jap/an/Bauten:Einleitu... http://www.univie.ac.at/rel_jap/bauten/anm_torii.h... http://holoholo.air-nifty.com/nara/photo06/oomiwa.... http://www.amazon.com/dp/0700710515 http://books.google.com/books?id=MWGQAgAAQBAJ&pg=P... http://books.google.com/books?id=TV63mlG7GGgC&pg=P... http://mmjarboe.com/historical.html http://eos.kokugakuin.ac.jp/modules/xwords/entry.p... http://www.bk1.jp/review/41486 http://www.geocities.jp/miniuzi0502/torii/Tbunrui....